THÂN THỂ
Nghiên
cứu về thân thể, chúng ta có đối tượng rõ rệt giữa nam và nữ . Người
nam bẩm sinh thân trên vuông lớn, thân dưới nhỏ; người nữ thân trên nhỏ,
thân dưới tròn lớn .
Ở người nữ, dạ dưới to hơn ở người nam và khum về phía trước, thắt lưng trở thành eo.
Ở người nữ, đùi dài hơn người nam nhưng chân ngắn hơn người nam.
Về
người mập, chúng ta để ý như thế này: Người nam mập phần trên như cổ,
ót, vai, bụng trên. Người nữ mập phần dưới: háng nở, bụng xệ, mông và
đùi tròn .
Về người ốm cũng vậy: Người nam ốm ở cổ, ngực và tay. Người nữ thì xương háng lồi lên, vế và bắp chân teo lại .
Biết
qua những điểm đặc biệt về thể chất của 2 phái nam và nữ, chúng ta tìm
hiểu về cá tánh riêng biệt của 2 phái về mọi phương diện, nó sẽ tùy theo
vóc dáng, bộ phận trong thân thể, và cũng tùy hình thức mập ốm mà có
những cá tánh đặc biệt, dĩ nhiên khác nhau. Chúng ta có những chiết tính
sau đây về cá tánh mỗi người:
- Người tác lớn cân đối: tánh chậm nhưng cương nghị .
- Người tác lớn không cân đối: tánh chậm và nhu nhược .
- Người tác trung cân đối: tánh sống động và tích cực .
- Người tác trung không cân đối: tánh sống động như tiêu cực .
- Người tác nhỏ cân đối: linh hoạt mau mắn .
- Người tác nhỏ không cân đối: tánh nóng nảy, dễ xúc động nhưng mau nguội .
- Người tác lớn mập: chậm chạp thiếu ý chí .
- Người tác lớn, tròn trịa: hoạt độ;ng đúng mức nhưng không liên tục .
- Ngước tác lớn, ốm: không bền chí .
- Người tác trung, mập: hoạt động đúng mức nhưng mau bỏ cuộc .
- Người tác trung, tròn trịa: sống động, bình tĩnh .
- Người tác trung, ốm: thật hoạt động nhưng không bền chí .
- Người tác nhỏ, mập: linh hoạt, trung trực .
- Người tác nhỏ, tròn trịa: linh hoạt, trầm tĩnh .
- Người tác nhỏ, ốm: linh hoạt, nóng nảy, dễ xúc động .
- Người có thắt lưng cao: phát triển về thực tế, có nữ tánh .
- Người có thắt lưng thấp: phát triển về tinh thần, có nam tánh .
- Người có ngang lớn: có khả năng thực hiện .
- Người có ngang nhỏ: thiếu khả năng thực hiện .
- Người có ót nở, vai rộng: cường tráng, giàu nghị lực .
- Người có ót hẹp, vai ốm: không thích hoạt động, hay mơ .
- Người có ngực nở phần trên: ham thực hiện .
- Người có ngực nở phần dưới: ham hoạt động .
- Người có ngực nhỏ hơn bụng: trầm mặc .
- Người có ngực hẹp và ốm: suy tư .
- Người có bụng bằng, thịt săn: ham thực hiện .
- Người có bụng thẳng, nhiều thịt: ham hoạt động .
- Người có bụng to: trầm mặc .
- Người có bụng nhão: suy tư.
- Người có xương chân hẹp: nam tính .
- Người có xương chân rộng: nữ tính .
- Người có đùi dài: nữ tính .
- Người có đùi ngắn: nam tính .
Trên
đây là cá tánh tổng quát nghiên cứu theo hình thức vóc dáng, lần lượt
chúng ta tìm hiểu về cá tánh của người tùy từng bộ phận riêng rẻ, dĩ
nhiên là bộ phận bên ngoài như đầu, mặt, trán, chân mày, mắt, mũi, gò
má, miệng, cằm, hàm, tai, cổ, tóc, màu da và sau cùng mới đến bàn tay là
điểm chánh trong phần nghiên cứu về cuộc đời của người con gái, hay
người n ữ hiện diện trong bàn tay.
Chúng ta khởi sự bằng sự nghiên cứu về cá tánh của người qua hình thức của mỗi thứ đầu .
ĐẦU
Nghiên cứu về đầu, chúng ta phải nghiên cứu 2 phần chánh diện tức là nhìn trước mặt và bình diện tức nhìn nghiêng.
Về chánh diện, chúng ta có những cá tánh sau đây, tùy theo mỗi hình thức:
- Đầu rộng, quá mức bình thường (nghĩa là 2 bên xương tai gồ ra): giàu năng lực, rộng xã giao.
- Đầu hẹp: thiếu năng lực, không hoạt bát .
- Đầu hình trái lê: trầm mặc .
- Đầu trái xoan: tánh tình hay thay đổi .
- Đầu vuông hay chữ nhựt: ham thực hiện, có khả năng.
- Đầu hình tam giác: suy tư.
- Đầu có những nét béo, mỡ: nặng nề, ham vật chất .
- Đầu có những nét tròn hay trái xoan: dịu dàng, dễ cảm, nữ tánh .
- Đầu có những nét gân guốc: nam tính .
- Đầu có những góc cạnh: dễ xúc động, nóng nảy .
Về trắc diện, nghĩa là nhìn nghiêng, chúng ta có những cá tánh sau đây:
- Phần trên nảy nở: nghiêng về tinh thần, chú trộng về thần bí, duy tâm.
- Phần dưới nảy nở: chú trọng về thể xác, duy vật .
-Phần trước nảy nở: nghiêng về hoạt động, có ý chí chinh phục .
- Phần sau nảy nở: nghiêng về thụ động, có ý chí tự vệ .
- Phần trước, ở trên nảy nở: trí thức, chủ động .
- Phần sau, ở trên nảy nở: trí thức, thụ hưởng .
- Phần trước, ở dưới nảy nở: có khả năng hoạt động về thể xác .
- Phần sau, ở dưới nảy nở: thực tế, nhưng thụ động .
MẶT
Đây
là phần có thể được xem là trọng yếu vì đặt ra là con người, xấu rốt,
sang hèn, cao thượng hay đê tiện đều do mặt và tay mà ra, nếu xét đoán
về hình thức .
Có câu: "trông mặt đặt lòng". Nghĩa là chỉ xem qua gương mặt cũng có thể đoán được phần nào lòng dạ con người .
Nói
như thế có nghĩa là mặt giữ một phần tối yếu trong con người . Đối với
bàn tay, mặt có một giá trị về bên ngoài, bàn tay có giá trị bên trong,
cũng như một trái cây, vỏ và ruột hay tình thần vật chất cũng thế .
Nghiên cứu về mặt, chúng ta có 4 thể thức phân chia khuôn mặt thành 4 phần nổi bật:
1- Khuôn mặt có phần hàm lớn hơn, tượng trưng cho bản tính tự nhiên.
2- Khuôn mặt có phần gu, tức phần giữa lấn hơn, tượng trưng cho bản tính đa cảm .
3- Khuôn mặt có phần trán lấn hơn, tượng trưng cho đời sống tinh thần .
4- Khuôn mặt cân xứng về các phần, tượng trưng cho sự hoà hoãn, quân bình cuộc sống .
Cũng
có những phần lớn hơn, bản tánh càng bộc lộ rõ rệt hơn. Thường thường ở
người bạn gái, huôn mặt luôn nhỏ và có những nét lấn rất ít trông thấy,
nhưng cành lớn tuổi những nét ấy càng thấy rõ hơn.
TRÁN
Chúng
ta khởi đầu bằng việc nghiên cứu phần trên của trán, vì đó là phần quan
trọng, có thể nói đó là sự phân biệt giữa người và vật .
Dĩ
nhiên một chiếc trán thấp là 1 hình thức tượng trưng sự kém về thông
minh, thiếu ý chí và tất cả, có nghĩa là khiếm khuyết về mặt tinh thần .
Về phương diện giá trị, chúng ta có những giá trị tổng quát như sau:
- Trán to và rộng tượng trưng cho sự nảy nở và khả năng tinh thần, thụ cảm .
- Trán nhỏ và hẹp tượng trưng cho trí óc hẹp hòi, cừng đầu, có óc phe đảng .
- Trán thấp tượng trưng cho sự ham muốn .
- Trán cao và bằng: dễ xúc cảm, giàu tưởng tượng, lãn mạn .
- Trán tròn: mơ mộng, mềm dịu, dễ thụ cảm .
- Trán chữ nhật: thông minh, thực tế và có quy tắc .
- Trán bằng: thông minh tầm thường .
- Trán vồ: thông minh, hoạt động, thực hiện .
- Trán vuông có cạnh: chặt dạ, thiếu cảm giác .
- Trán vuốt: nghiêng về thần bí, mộng ảo .
- Trán có chiều nghiêng đưa ra: cứng đầu, có thái độ trẻ con, ương ngạnh, ngoan cố .
- Trán có chiều nghiêng hơi xiên: thông minh chững chạc .
- Trán trợt: có óc thực tế nhanh trí, giàu tưởng tượng, nhiều ham muốn .
- Trán trợt và tròn: dễ tin dị đoan, nhiều mê tín .
Cũng
như khuôn mặt, nghiên cứu về trán chúng ta có thể chia vầng trán thành 3
khu vực để tìm hiểu chính xác về ý nghĩa của từng khu vực . Ba khu vực
đó là:
1- Khu vực trên
-
Khu vực trên là khu vực rất nhạy cảm, có thể nói đây là khu vực cao
nhất trong con người chịu ảnh hưởng trực tiếp về tinh thần .
Khu vực này nảy nở về phần trên, người sẽ nghiêng về thần học, về huyền bí .
Khu vực này tròn người giàu tưởng tượng .
Khu vực này lồi, người lý thuyết mơ hồ .
2- Khu vực giữa nằm ở giữa khu vực trên và khu vực dưới .
Khu vực này không thấy rõ người có một khả năng trí thức tầm thường . Khu vực này trong thấy rõ, người có nhiều suy nghĩ .
Khu vực này có một lằn ngang, người có những suy nghĩ thái quá hay quá đáng cũng thế .
Trán lồi ở khu vực này, người rất thẳng thắn, chân thật, cao thượng và nhất là ham thích đạo giáo .
Trán tròn ở khu vực này: người sẽ có 1 trí nhớ dồi dào .
Trán bằng ở khu vực này, người sống động .
Trán lõm ở khu vực này, người có tánh do dự, đa nghi và lắm chuyện . 3- Khu vực dưới nằm trên chân mày .
Nếu
khu vực này chồm ra, sát với chân mày, người sẽ có khả năng đáng kể về
cảm giác và rất nhạy cảm . Khu vực này nổi nhiều chừng nào, người có óc
thực tế nhiều chừng ấy .
Khu vực trên chân mày như có bướu, người có óc thực hiện, chịu phê bình, chỉ trích .
Khu vực này có những nếp nhăn từ mũi đứng lên, người hay tập trung tư tưởng, có thiện chí .
Trán tròn ở khu vực này, người có tánh kín đáo .
Những nếp nhăn nằm vắt ngang khu vực này, người thiếu khả năng quan sát, thiếu thực tế .
Ngoài
giá trị riêng biệt của từng khu vực trên đây về trán, chúng ta còn để ý
những nếp nhăn, gần như luôn luôn có trên vầng trán của mỗi người, nếu
lúc còn trẻ tuổi không lộ ra, vào lúc trung tuần cũng thấy rõ .
Cũng như những hình thức của trán, nếp nhăn có nhiều ý nghĩa khác nhau:
- Nếu trán không có nếp nhăn: người sẽ kém khả năng hoạt động về tinh thần .
- Trán nhiều nếp nhăn, dĩ nhiên là ngược lại với trán không nếp nhăn, người sẽ có một khả năng rộng rãi về hoạt động tinh thần .
- Trong phần dưới của trán có những nếp nhăn nằm ngang, người có óc miệt thị, tự hào .
- Trán có nhiều nếp nhăn tréo nhau, người có tánh kỳ quặc, tinh thần luôn luôn giao động .
- Trán có nhiều nếp nhăn song song và nghiêng, người đểu giả, gây rối và đa nghi.
- Trán có nhiều nếp nhăn đứng và nghiêng chen lẫn nhau, người có óc đê tiện, cứng đầu .
- Trán có những nếp nhăn đứng giữa 2 chân mày, người luôn luôn tập trung suy nghĩ trong bất cứ việc gì .
- Trán có nhiều nếp nhăn ngang ở chí gốc mũi, người lỳ lợm .
CHÂN MÀY
Muốn
nghiên cứu về chân mày, chúng ta cần phân tách làm 4 sắc thái riêng rẽ
nhau để nghiên cứu . Đó là chiều dài, chiều cao, chiều dày và hình thức .
Chiếu theo những sắc thái đó, chúng ta có những giá trị khác nhau về
chân mày như sau:
- Chân mày lá liễu, người mềm mại, duy tâm, hoàn toàn nữ tánh .
- Chân mày ngang, người thực tế, hay tìm tòi, thông minh, ngăn nắp, tự chủ và có óc sáng tạo .
- Chân mày ngang, ngắn, người giàu thiện chí, can đảm về tinh thần cũng như vật chất .
- Chân mày xiên quớt về phía trên, tánh tình bất nhứt, đa nghi, giọng chua chát và hay châm biếm .
- Chân mày xiên xuống, người có óc bi quan, duy ngã, bần tiện, ghét đời, khiếp nhược .
- Chân mày nhiều và dài, người nhiều khí chất, kiên gan, tiến thủ .
- Chân mày nhiều và ngắn, người ham hoạt động, tế nhị, dễ khích động nhưng trong thời gian không lâu.
- Chân mày mỏ và dài, người bình dị, mềm mỏng, kiên trì .
- Chân mày mỏng và ngắng, người lãnh đạm, hờ hững, kém hoạt động .
- Chân mày lá liễu, thưa và nhuyễn, người nhu nhược, thích trầm lặng .
- Chân mày rậm, cứng, người bồng bột không ngăn được, lanh lợi, hoạt động .
- Chân mày lợt, người yếu ớt .
- Chân mày đậm, người mạnh dán .
-
Chân mày đứng chấm tới gốc mũi, người cứng cỏi, đanh thép, không chịu
bắt chước, nhưng lắm lúc phải trụy lạc về tinh thần cũng như về luân lý .
- Chân mày thiếu đều đặn, người sắc thái mất quân bình .
- Chân mày dang ra, người nhác nhúa, thiếu suy xét .
- Chân mày gần lại, người hay tập trung ý nghĩ, chịu suy xét .
- Chân mày chấm nhau, người có tánh ghen tuông, thâm hiểm, đố kỵ .
-
Chân mày thật đều, đồng thanh đồng thủ trên mắt, người nhát gan, không
rõ ràng, nhẹ dạ, dễ khích động, hay thay đổi, thiếu xét đoán nhưng rất
trong trắng và thật thà .
- Chân mày thật gần với mắt, người bướng bỉnh, ưa phê bình, khinh người, nhưng chịu suy nghĩ và sáng suốt .
Những
giá trị trên đây là gía trị căn cứ trên sự điều hoà về hình thức . Nói
một cách khác, đó là giá trị của các loại chân mày đều đặn, dù bên mặt
hay bên trái .
Nhưng trên thực tế, còn có những chân mày không đều đặn mà chúng ta cần phải nghiên cứu cho đầy đủ .
Trường
hợp chân mày không đều đặn, trước nhất sự nghiên cứu phải được căn cứ
theo từng chi tiết thiếu đều đặn ấy dung hoà với nhau, tìm kết quả sau
cùng, tức là giá trị của hình thức chân mày ấy trên thực tế .
Về chân mày không đều đặn, chúng ta có như thế này về giá trị:
- Chân mày phía mặt xác nhận bản năng tinh thần mong muốn .
- Chân mày phía trái xác nhận khả năng vật chất nhứt định .
Căn
cứ 2 phương thức trên, chúng ta sẽ dễ dàng phân tách giá trị của chân
mày, dĩ nhiên phần thiếu đều đặn ở đâu, sẽ chiếu theo giá trị ở đấy có
quyết định sau cùng .
Một
phần khác nữa rất cần thiết . Đó là đối với người sử dụng tay trái,
việc nghiên cứu về trường hợp chân mày không đều đặn sẽ được áp dụng
ngược lại với phương thức trên. Nghĩa là chân mày phía mặt xác nhận khả
năng vật chất, chân mày phía trái xác nhận bản năng tinh thần .
Dĩ
nhiên là thực tế và kinh nghiệm chứng minh rất ít có những chân mày
thật đều đặn, mà ngược lại vẫn có những chân mày xiên quớt về phía trên,
lại có đuôi lá liễu .
Trường
hợp này phải được nghiên cứu hỗn hợp gía trị của 2 mẫu chân mày xiên
quớt và lá liễu và đương nhiên sự chen lẫn ở chân mày phía nào, sẽ
nghiên cứu giá trị hoả hợp của chân mày phía ấy .
Chúng
ta có 1 thí dụ cụ thể cho 1 mẫu chân mày tượng trưng như thế này: chân
mày trái lá liễu, chân mày mặt ngang và xiên xuống .
Giá
trị sau cùng của nó là: người duy tâm, thông minh, mực thước, tự hiểu
giá trị của chính mình . Dĩ nhiên người này có đức tánh là chịu suy xét,
biết kiềm hãm dục vọng của mình .
MẮT
Chân
mày khoa trương sự kiều diễm của khuôn mặt, thì mắt lại là một thứ nhỡn
tuyến sắc bén của linh hồn, phát xuất từ linh hông và nói lên tâm não .
Do mắt, chúng ta có thể đọc được dễ dàng bản tánh cũng như phản ứng
trong tâm não của mỗi người .
Chúng
ta có thể qui định giá trị cho đôi mắt như thế này: mắt thông minh, mắt
lãnh đạm, mắt khờ khạo, mắt đa tình ... Đó là tâm lý xét đoán . Không
chỉ thuần có đôi mắt, mà còn phải dung hoà với những nét phô bày trên
khuôn mặt nữa .
Về
phương diện phân tách đôi mắt, chúng thử lấy 1 thí dụ như thế này: thử
vẽ trên giấy 2 khuôn mặt giống nhau, mắt cũng giống nhau. Nhưng trong 1
khuôn mặt chúng ta vẽ miệng xệ xuống, khuôn mặt kia miệng lại vảnh lên .
Chúng ta sẽ thấy rất rõ ràng ở trường hợp:
- Trường hợp thứ nhứt, đôi mắt buồn .
- Trường hợp thứ hai, đôi mắt tươi cười .
Chỉ 2 thí dụ cụ thể như trên, cũng đủ để chúng ta có 1 kết luận: đôi mắt là cánh cửa sổ mở cho thấy tâm hồn của con người .
Chúng ta còn 1 điểm đặc biệt khác, dùng quan sát giá trị của mắt là:
-Với
đôi mắt bình thường, khoảng cách nhau sẽ bằng với chiều ngang của 1 mắt
và chiều cao của 1 mắt đo theo 2 mí trên và dưới khi mắt mở ra, sẽ bằng
phân 1/2 của chiều dài mắt ấy .
Chúng ta có những giá trị khác nhau về đôi mắt như thế này:
- Mắt dang ra, người giàu tưởng tượng .
- Mắt gần lại, người có qui cũ, có óc minh bạch .
- Mắt mặt dang xa gốc mũi hơn mắt trái, người có nhiều tưởng tượng đẹp về tinh thần .
- Mắt trái dang xa gốc mũi hơn mắt mặt, người giàu tưởng tượng và nhiều trực giác .
- Mắt gần chân mày, người có tánh khinh thường, hay chỉ trích .
- Mắt xa chân mày, người nhẹ dạ, nhát gan .
- Mắt lộ, người bồng bột quá đáng, hay hành động nghịch thường .
- Mắt cùng màu sắc với da, người ưa mơ mộng, hay vẽ vời những sự mộng ảo .
- Mắt sâu, người có nghị lực, chịu suy nghĩ, ít nói .
- Mắt lồi (hay mắt ốc), người rắc rối, lắm lời .
- Mắt lồi có vẻ lờ đờ, mi dày, người ham ăn, đần độn, dâm dật .
- Mắt như mở to, người khẩu khí, trung trực .
- Mắt chìm trong mi, người quỉ quyệt, nhiều tính toán nhưng có tài giao thiệp .
- Mắt nhỏ, tròn, sâu, lóng lánh, người minh mẫn, sáng suốt, khéo léo .
- Mắt nhiều tròng trắng bao quanh con ngươi, người bồng bột, khát vọng, dễ hờn giận .
Ngoài những cá tánh trên, mắt còn có những giá trị khác nhau tùy theo hình thức, màu sắc và cái liếc nhìn nữa .
Về hình thức, chúng ta nghiên cứu được như sau:
- Mắt to, người tiêu cực, duy tâm.
- Mắt nhỏ, người tích cực, hoạt động .
- Mắt nghiêng có đuôi quớt lên, người sống động, vui tính .
- Mắt nghiêng, đuôi cong về phía dưới, người yếu bóng vía, mơ mộng, dễ chán nản .
- Mắt ngang, người thiết thực, bình dị, tích cực .
- Mắt có con ngươi to, người thần kinh dễ căng thẳng .
Về màu sắc, chúng ta tìm thấy:
- Mắt trong, người nhác nhúa, mềm dịu, thiếu cương quyết .
- Mắt xanh trong, người kín đáo, nhu mì.
- Mắt xanh, người thích ở 1 chỗ .
- Mắt màu măng, người thích rày đây mai đó .
- Mắt màu đất lợt, người bạo dạn, hung hăng.
- Mắt màu đất sậm, người giàu nghị lực tinh thần cũng như vật chất, ham xoay sở .
- Mắt màu xám hoặc xanh lợt, người suy tư .
- Mắt đen, người hách dịch, bồng bột .
Chót hết, cái liếc của một người, nhứt là phái nữ, càng có nhiều ý nghĩa, mà chúng ta cần ghi nhận:
- Cái nhìn nóng bỏng, người dạt dào tình thương .
- Cái nhìn nguội lạnh, người thiếu tình cảm .
- Cái nhìn đục, người khờ khạo, nhu nhược và đa sầu .
- Cái nhìn tươi, người nhanh trí .
- Cái nhìn chăm chú, người trầm mặc .
- Cái nhìn sâu, người thâm hiểm .
- Cái nhìn óng ánh, người vui tính, thông minh.
Một
phần dính liền với mắt như môi với răng là đôi mi. Mi không khác nào 2
chiếc cửa khép của mắt, nên mi rất đầy đủ ý nghĩa và giá trị .
Khi nhìn ở đôi mi 1 người nào, chúng ta có thể xét được 1 phần tánh tình của người ấy:
- Mi có chiều cong xuống, người nhọc nhằn .
- Mi cong ở mắt trái, người nhọc nhằn về vật chất .
- Mi cong ở mắt phải, người nhọc nhằn về trí não .
- Mi vảnh lên về gốc mũi, người độ lượng, chững chạc, chịu nghe lời phê bình .
- Mi dưới đưa ra, người ham gây, ưa hoài nghi.
- Mi trên bầu, người ham chuộc màu sắc, nhạy cảm .
- Mi trên bầu và cong vào mắt, người có khả năng diễn tả, rành việc so sánh giá trị của bất cứ việc gì .
- Mi dày, người láu ăn, đa dâm .
- Mi sâu, rõ và vòng cung, người quí phái .
Sau mi mắt, đến lông nheo. Chúng ta có những giá trị về lông nheo như sau, độc đáo về nam tính và nữ tính cho 1 người bạn gái:
- Lông nheo dài và cong, người có dâm tính dồi dào, nữ tính .
- Lông nheo dài và ngay, người có dâm tính dồi dào, nam tính .
- Lông nheo ngắn và ngay, người kém khả năng dâm dục, hoàn toàn nam tính .
- Lông nheo ngắn và cong, người kém khả năng dâm dục, hoàn toàn nữ tính .
Tóc
Có
tính di truyền rất mạnh. Tình hình sinh trưởng tóc của mỗi người thường
rất giống với bố mẹ. Có thể có cứ để nói rằng: tóc là bộ phận thể hiện
cá tính rõ nhất. Tóc nói ở đây bao gồm: dày, mỏng, thô, mịn, cứng, mềm,
màu sắc và độ xoan. Tóc tuy không cố định suốt đời như vân tay, nhưng
cũng biểu thị những đặc trưng tính cách khác nhau khá rõ. Tóc của mỗi
người khác xa với hình dạng của người đó. Nếu phân tích tóc của mỗi
người một cách khoa học, chúng ta có thể rút ra được những nét đặc trưng
trong tính cách của họ.
Tóc dày
Nói
chung mỗi người có khoảng từ 10 - 11 vạn cây tóc. Bình quân 1 cm, mọc
khoảng 200 cây tóc trở lên thì gọi là tóc dày. Người như thế có những
đặc điểm tính cách sau.
-
Tính tình ôn hoà: Người tóc dày ngoài đời rất trọng tình nghĩa, ứng xử
lễ độ đầy tình người, tính tình ôn hoà. Vì vậy rất dễ được mọi người ưa
thích, kính trọng.
-
Hồn nhiên, chất phác: Người tóc dày có tính cách cởi mở, hoạt bát, tích
cực, hiếu động. Tuy bề ngoài họ tỏ ra mạnh mẽ, nhưng trong tính cách
lại khá mềm mỏng, hồn nhiên, chất phác.
-
Có tài lãnh đạo: Nói và làm nhất trí, nói đến đâu làm đến đó, có tài
lãnh đạo. Tuy khéo léo ra mệnh lệnh nhưng tính cách của họ cũng rất đằm
thắm, ít lãng mạn mà thiên về hiện thực.
-
Nghiêm túc, cẩn thận: Người nhiều tóc bề ngoài có vẻ là hướng nội,
nhưng trên thực tế lại rất mạnh mẽ. Khi mà họ đã cố ý cẩn thận thì cũng
rất cố chấp. Tuy tính cách mạnh mẽ, nhưng lại có lòng độ lượng nghiêm
túc, và chặt chẽ.
Tóc cứng
Tóc cứng là chỉ tóc cứng, thẳng. Người có loại tóc này có các đặc điểm tính cách sau.
-
Cá tính mạnh mẽ: Người có tóc cứng tính cách rất thoải mái, trái phải
rõ ràng. Một khi họ đã thích việc gì hoặc vật gì thì nhiệt tình đến
cùng. Nói chung người tóc cứng hay cố chấp, bảo thủ, tuy cầu an, vô sự,
nhưng trong nội tâm không thỏa hiệp. Đặc biệt là khi rơi vào hoàn cảnh
khó khǎn hay bước đường cùng thì tính cách đó lại càng trở nên mạnh mẽ.
-
Không sợ khổ, không sợ mất lòng: Người tóc cứng đối với công việc
thường tỷ mỉ, không sợ khổ, không sợ mất lòng, thái độ trước sau như
một, không vì một khó khǎn nào đó mà dao động. Đáng tiếc là có một số
người rất bảo thủ, thiếu sự linh hoạt cần thiết.
- Giàu lòng thông cảm: Người tóc cứng giàu lòng thông cảm, ôn hoà. Nói chung họ thường nhiệt tình giúp đỡ người khác.
Tóc mỏng
Tóc mỏng là chỉ tóc ít và thưa. Người có mái tóc như thế thường có những tính cách dưới đây.
-
Tính cách hai mặt: Người có tóc mỏng về nhiều mặt thường có tính cách
hai mặt. Họ không quen nói chuyện trước mặt người khác, hoặc không chủ
động tiếp xúc, cũng không muốn người khác đi lại với mình. Đối với bất
cứ việc gì đều thiên về thái độ tiêu cực. Tuy bình thường là hướng nội,
rất ít bộc lộ chân tướng của mình, nhưng một khi họ tức lên thì không ai
cản nổi.
-
Thiếu bền bỉ, dẻo dai: Người tóc mỏng cho dù là làm việc hay học tập
đều thiếu sự bền bỉ, dẻo dai cần thiết. Mới đạt được một chút thành tích
đã thoả mãn.
-
Nhạy cảm: Người tóc mỏng đối với các sự vật bên ngoài thường rất nhạy
cảm, đặc biệt là về mặt tiền tài. Nói chung loại người này thường cầu an
vô sự, ít tranh chấp.
Tóc thô
Độ
to nhỏ của tóc thường khoảng 0,05 đến 0,15mm. Tóc người bình thường
khoảng 0,08 đến 0,09 mm. Người tóc thô thường là trên 0,1mm. Người tóc
thô có đặc điểm tính cách sau.
-
Tính cách hào phóng: Người tóc thô tính cách hào phóng, lòng tự trọng
cao. Vì vậy thường không chịu nghe những lời nói thật của người khác.
Trong gia đình hay biểu hiện tính cách gia trưởng.
-
Không sợ trắc trở: Người tóc thô làm việc mau chóng. Khi gặp trắc trở
cũng không nản chí, có thể kịp thời rút kinh nghiệm để quay lại từ đầu.
- Độc đoán, chuyên quyền: Độc đoán chuyên quyền là mặt làm cho người ta không ưa người tóc thô, vì họ thường tự cao tự đại.
Tóc mịn
Tóc mịn là chỉ các sợi tóc nhỏ khoảng từ 0,06 đến 0,07mm. Người tóc mịn có những đặc tính tính cách dưới đây.
-
Ham muốn mạnh mẽ: Nói chung người tóc mịn tham vọng rất nhiều. Họ luôn
luôn quan tâm tô vẽ cho mình, nhưng lại không muốn lộ mặt ra.
-
Tính cách hướng nội: Người tóc mịn thường có tính cách hướng nội, không
quen ra lệnh. Khi xử lý vấn đề thường thiếu tính quyết đoán. Một khi đã
quyết định thì rất khó thay đổi.
-
Thiếu chính kiến: Nói chung người tóc mịn thường thiếu chính kiến, hay
dựa vào người khác, dễ dao động. Nếu gặp được người lãnh đạo tốt thì họ
có thể phát huy đầy đủ sở trường của mình.
-
Tính tình ôn hoà: Người tóc mịn tính tình ôn hoà, giàu lòng thông cảm.
Ơ' ngoài đời họ chǎm chỉ, thành thực nên dễ được mọi người yêu mến.
Nhưng nhược điểm là hay ảo tưởng, hay lãng mạn.
Tóc xoǎn
Tóc
xoǎn là chỉ tóc xoǎn bẩm sinh. Tính cách của người tóc xoǎn phụ thuộc
vào mức độ xoǎn khác nhau mà có biểu hiện khác nhau. Nhưng xét một cách
tổng quát người tóc xoǎn tính cách thường bướng bỉnh.
-
Tính tình bướng bỉnh: Nói chung người tóc xoǎn tính tình bướng bỉnh,
cho dù trong công việc, học tập hay trong giao tiếp họ đều rất khó làm
vui lòng người khác. Mức độ xoǎn càng cao thì tính cách này càng rõ rệt.
-
Tự cao, tự đại: Người tóc xoǎn có tật hay tự cao tự đại. Họ thích móc
máy vào nhược điểm của người khác, lật đi lật lại thất thường, lúc sang
trái, lúc lại sang phải, hơn nữa nhiều khi việc nhỏ cũng xé ra to. Thích
nói những điều đao to búa lớn hù doạ người.
- Không hay lên mặt: Người tóc xoǎn không hay lên mặt: rất ghét xuất đầu lộ diện, nhưng lại nhiệt tình, sâu sắc với bạn tri âm.
Tóc đen mà thô
Màu sắc của tóc cũng có quan hệ nhất định với tính cách con người. Người tóc đen mà thô có các đặc điểm tính cách dưới đây.
-
Tính tình quyết đoán: Loại người này có tính cách khoáng đạt, có dũng
khí và có tinh thần dám làm, dám quyết đoán. Đối với những điều mà mình
tin tưởng thì quyết tâm thực hiện đến cùng. Nhưng cũng có lúc biểu hiện
tính ham đấu đá.
- Có tài lãnh đạo: Nói chung người tóc đen và thô thường có tài lãnh đạo. Trong cuộc sống thuộc loại người thành đạt.
- Lúc nóng, lúc lạnh: Người tóc đen và thô dù nam hay nữ thường có tính lúc nóng lúc lạnh, dễ nổi cáu.
Tóc màu nâu
Người tóc màu nâu thường tóc đều và mịn. Những người này có đặc điểm tính cách sau.
-
Tính tình ôn hoà: Đây là loại người thuộc dạng tiêu cực, không thích
xuất đầu lộ diện, thường ngày chỉ biết cặm cụi làm việc, tính cách ôn
hoà, nên dễ được người khác cảm tình.
-
Sống cần kiệm: Nếu là nữ giới, về mặt tiền tài thường tiết kiệm, có thể
tận tâm tận lực vì chồng con, cố gắng xây dựng một gia đình hạnh phúc,
tốt đẹp.
-
Thiếu tính quyết đoán: Nếu là nam giới thì đó là loại người bạc nhược,
thiếu tính quyết đoán cần thiết, không thích hợp làm lãnh đạo. Nếu gặp
người lãnh đạo tốt thì sẽ thành đạt.
Ba xoáy
Xoáy
tức là chỉ tóc trên đỉnh đầu tóc xoáy thành một trung tâm. Nói chung
mỗi người chỉ có một xoáy, hơn nữa hướng của xoáy thuận chiều kim đồng
hồ. Nhưng cũng có người có ba xoáy, hai xoáy hoặc xoáy trước trán và
xoáy ngược với chiều kim đồng hồ. Người có ba xoáy có đặc điểm tính cách
sau.
-
Làm việc có kế hoạch, chu đáo: Người có ba xoáy có khả nǎng phản ứng
nhanh, có kế hoạch và chu đáo. Họ có nǎng lực thực tế rất mạnh.
-
Lòng tự tin mạnh: Người có ba xoáy lòng tự tin rất mạnh, tính khoáng
đạt. Nhưng cũng vì thế mà dễ độc đoán chuyên quyền, có lúc gây ra thất
bại không đáng có.
-
Thích riêng rẽ: Người có ba xoáy thường không hiểu người khác, cũng
không biết động viên lòng nhiệt tình làm việc của người khác. Có lúc
thích riêng rẽ.
Hai xoáy
Hai xoáy là chỉ người sau đỉnh đầu có hai xoáy. Người có hai xoáy có đặc điểm tính cách như sau.
-
Tính cách cứng rắn: Nói chung người hai xoáy có tố chất dũng cảm. Tuy
cuộc đời gập ghềnh nhưng cũng không khuất phục được ý chí phấn đấu của
họ.
- Sức sống mạnh mẽ: Tính cách người hai xoáy là cởi mở, có sức sống mạnh mẽ. Nói chung thường sống thân ái với người khác.
Xoáy trước trán
Xoáy trước trán là chỉ chân tóc trước trán có xoáy. Người như thế có những đặc điểm tính cách sau.
-
Ham tò mò: Người xoáy trước trán rất thích tò mò. Họ có dũng khí và
tinh thần khai phá mở đường. Nhưng nhược điểm là quá tự tin nên dễ gặp
thất bại không đáng có.
-
Tình cảm mềm yếu: Người xoáy trước trán có tình cảm mềm yếu và dễ
thương cảm. Nếu chú ý giữ gìn lời nói và việc làm thì cũng dễ thành đạt.
Xoáy trái chiều
Nói
chung xoáy thường thuận theo chiều kim đồng hồ, nhưng có người lại
ngược chiều kim đồng hồ. Người đó có đặc điểm tính cách dưới đây.
-
Tính khí thất thường: Người xoáy hướng trái chiều tính khí không ổn
định. Cho dù trong công tác hay giao thiệp thường mắc phải tật hay thay
đổi ý kiến. Trong công tác họ rất ít khi hoàn thành công việc được một
cách trọn vẹn.
-
Không có chính kiến: Người xoáy hướng trái không có chính kiến, thường
phụ hoạ theo người khác, hơn nữa còn hay chia rẽ với người khác. Đó chủ
yếu là vì tính cách không bình tĩnh gây nên.
Chỉ là 1 phần chưa chắc đúng, đặc biệt là mình, mình không tin vào mấy trò này. nhưng dù sao cũng cảm ơn bạn vì những chia sẻ. Qua đây mình cũng muốn chia sẻ đến bạn một số chủ đề liên quan: giảm sút stress nhờ ăn uống, Giảm bớt stress nhờ ăn uống, ẳn uống để tốt hơn cho phổi, ẳn uống sao để giảm bớt stress..........
Trả lờiXóa